SƠN TĨNH ĐIỆN LÀ GÌ VÀ NGUYÊN LÝ SƠN TĨNH ĐIỆN

30-07-2015
(như polyetylen, polypropylene, nylon, polyvinyclorua và nhựa nhiệt dẻo polyyeste). Các loại nhựa nhiệt rắn xếp chéo qua nhau tạo ra một lớp màng vĩnh cửu chịu nhiệt và sẽ không bị tan chảy lại (epoxy, hybrit, uretan polyester, acrylic, polyester triglycidyl isoxyanuric (TGIC)).
1. Sơn tĩnh điện là việc phủ một lớp chất dẻo lên bề mặt các chi tiết cần che phủ. Có 02 
loại chất dẻo phổ biến là nhựa nhiệt dẻo và nhựa nhiệt rắn. Các loại nhựa nhiêt dẻo là 
các chất hình thành một lớp phủ mà không cần phải trải qua quá trình biến đổi cấu 
trúc phân tử (như polyetylen, polypropylene, nylon, polyvinyclorua và nhựa nhiệt dẻo 
polyyeste). Các loại nhựa nhiệt rắn xếp chéo qua nhau tạo ra một lớp màng vĩnh cửu 
chịu nhiệt và sẽ không bị tan chảy lại  (epoxy, hybrit, uretan polyester, acrylic, 
polyester triglycidyl isoxyanuric (TGIC)). 
- Sơn tĩnh điện còn được gọi là sơn khô vì tính chất phủ ở dạng bột và khi sử dụng nó sẽ 
được tích một điện tích (+) khi đi qua một thiết bị được gọi là súng sơn tĩnh điện, 
đồng thời vật sơn cũng sẽ được tích một điện tích (-) để tạo ra hiệu ứng giữa bột sơn 
và vật sơn. 
2. Công nghệ sơn tĩnh điện (Electro Static Power Coating Technology) là công nghệ 
hiện đại được phát minh bởi TS. Erwin Gemmer vào đầu thập niên 1950. Qua nhiều 
cải tiến bởi các nhà khoa học, các nhà sản xuất chế tạo về thiết bị và bột sơn đã giúp 
cho công nghệ sơn tĩnh điện ngày càng hoàn chỉnh về chất lượng và mẫu mã tốt hơn.  
3. Phân loại công nghệ sơn tĩnh điện: Có 2 loại công nghệ sơn tĩnh điện:   
- Công nghệ sơn tĩnh điện khô (sơn bột): Ứng dụng để sơn các sản phẩm bằng kim loại: 
sắt thép, nhôm, inox... 
- Công nghệ sơn tĩnh điện ướt (sử dụng dung môi): Ứng dụng để sơn các sản phẩm 
bằng kim loại, nhựa gỗ,...  
- Mỗi công nghệ đều có những ưu khuyết điểm khác nhau:  
- Đối với công nghệ sơn tĩnh điện ướt thì có khả năng sơn được trên nhiều loại vật liệu 
hơn, nhưng lượng dung môi không bám vào vật sơn sẽ không thu hồi được để tái sử 
dụng, có gây ô nhiễm môi trường do lượng dung môi dư, chi phí sơn cao.  
- Đối với công nghệ sơn khô chỉ sơn được các loại vật liệu bằng kim loại, nhưng bột 
sơn không bám vào vật sơn sẽ được thu hồi (trên 95%) để tái sử dụng, chi phí sơn 
thấp, ít gây ô nhiễm môi trường.  
4. Phân loại sơn tĩnh điện: 
- Sơn tĩnh điện trong nhà. 
- Sơn tĩnh điện ngoài nhà.  2
5. Nguyên lý hoạt động của quy trình công nghệ Sơn tĩnh điện: 
- Dây chuyền thiết bị sơn tĩnh điện dạng bột. Thiết bị chính là súng phun và bộ điều 
khiển tự động , các thiết bị khác như buồng phun sơn và thu hồi bột sơn; buồng hấp 
bằng tia hồng ngoại tuyến (chế độ hấp điều chỉnh nhiệt độ và định giờ tự động tắt mở) 
. Máy nén khí ,máy tách ẩm khí nén .. Các bồn chứa hóa chất để xử lý bề mặt trước 
khi sơn được chế tạo bằng vật liệu composite. 
- Các vật liệu thích hợp để sơn tĩnh điện là thép, nhôm, thép mạ kẽm, magie, nhôm, 
kẽm và đồng thau. Sơn tĩnh điện được sử dụng vì mục đích thương mại đối với rất 
nhiều sản phẩm kim loại từ cỡ nhỏ đến cỡ trung bình, bao gồm những bộ đồ gá đèn 
chiếu sáng, vỏ thiết bị, các thiết bị ngoài trời, các kệ giá, khung cửa sỏ,… 
- Lớp phủ được tạo ra bằng cách phun bột được tích điện nhờ phương pháp tĩnh điện 
lên bề mặt của chi tiết và đem nung nóng, khi đó bột phủ sẽ chảy và tạo thành lớp bề 
mặt có liên kết tốt.  
- Sơn tĩnh điện thường được áp dụng khi sơn một lớp và đang ngày càng phổ biến vì 
đây là một công nghệ tạo lớp phủ bề mặt tạo ra phát thải ít hơn so với các công nghệ 
khác. Xu hướng này xuất phát từ nguyên nhân chi phí tăng lên và thời gian sản xuất 
kéo dài của các công nghệ khác, cộng với các quy định luật phát về vấn đề môi trường 
ngày càng khắt khe. Ưu thế chính của phương pháp sơn tĩnh điện là không dùng các 
hợp chất hữu cơ dễ bay hơi (VOC) và vì thế mà không cần đến các thiết bị phân hủy 
VOC tốn kém như lò thiêu hoặc các thiết bị hấp thụ carbon. 
- Hiệu quả của các hệ thống phun bột cao hơn nhiều so với phun dung môi hoặc nước. 
Sau khi phun, lượng bột không bám vào chi tiết có thể được thu hồi và tái sử dụng. So 
với các kỹ thuật phun ướt, phun tĩnh điện đạt được độ bao phủ lớn hơn vì bột có thể 
phủ lên tất cả các góc cạnh và bề mặt của chi tiết không trực diện với súng phun. 
Trước khi phun bột, bề mặt chi tiết cần phải được làm sạch, sấy khô, và cải thiện chất 
lượng bề mặt. Việc cải thiện chất lượng bề mặt có thể được thực hiện bằng cách rửa 
hay súc axit. Các phương pháp gia công đặc biệt trước khi sơn gồm làm sạch bằng 
dung môi chuyên dụng, bằng các chất mài mòn, hay bằng hóa chất pha loãng. Việc 
làm bề mặt có ý nghĩa quan trọng đối với công nghệ sơn tĩnh điện hơn nhiều so với 
mạ điện vì trong quy trình sơn sẽ không có thêm một bước làm sạch nào khác. 
- Có rất nhiều loại nhựa nhiệt dẻo được dùng cho kỹ thuật sơn tĩnh điện như polyetylen, 
polypropylene, nylon, PVC và nhựa nhiệt dẻo polyester. Các loại nhự nhiệt dẻo này  3
chủ yếu được sử dụng làm các lớp phủ bảo vệ và thực hiện chức năng nhất định chứ 
không phải là để thay thế cho các sơn dung môi.  
- Các loại nhựa nhiệt rắn sẽ được nghiền thành bột mịn và được tạo thành màng mỏng, 
do đó bề mặt phủ gần như tương tự như nước sơn. Có 5 họ nhựa nhiệt rắn chủ yếu là: 
epoxy, hybrit, uretan polyester, acrylic, và tri-glycidyl iso-cyanuric (TGIC) polyester. 
- Các nguyên liệu dùng trong sơn tĩnh điện có giá cao hơn khá nhiều so với các nguyên 
liệu sơn truyền thống khác cho cùng một thể tích. Tuy nhiên, có nhiều trường hợp chi 
phí sản xuất ra thành phầm lại thấp hơn, đặc biệt là khi cần phải tạo lớp phủ dầy, và có 
thể bù lại cho khoản chi phí nguyên liệu bột cao.  
- Những hạn chế lớn nhất khi áp dụng kỹ thuật sơn tĩnh điện là cần phải làm nóng vật 
cần sơn ở nhiệt độ cao (2600) để làm nóng chảy bột, vì thế nó chỉ áp dụng được cho 
những vật phẩm bằng kim loại, kích cỡ của chi tiết cũng cần phải phù hợp đủ để cho 
vào trong lò và màu sắc các mẻ phải đồng nhất cũng như phải phù hợp màu với các 
loại sơn thông dụng khác.